Tiêu chí Văn phòng Luật sư Xuân Lâm chúng tôi là:

– Uy tín

– Chuyên nghiệp

– Hiệu quả cùng có lợi

Trường hợp người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không cón khả năng nguy hiểm cho xã hội

Trường hợp người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không cón khả năng nguy hiểm cho xã hội

 

  • Trường hợp người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa (điểm b khoản 2 Điều 29)

 

Nhằm đáp ứng nguyên tắc nhân đạo của pháp luật hình sự, BLHS năm2015 đã bổ sung thêm một trường hợp quy định về biện pháp miễn TNHS, đó là trường hợp: “Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa”. Như vậy,để xem xét được miễn theo trường hợp này, người phạm tội phải thoả mãn hai yếu tố cơ bản: (1) mắc bệnh hiểm nghèo và (2) tình trạng bệnh hiểm nghèo dẫn tới bản thân họ không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội.

luat su dan su

Các loại bệnh hiểm nghèo được xem xét miễn TNHS vẫn chưa được các văn bản hướng dẫn BLHS quy định cụ thể. Tuy nhiên, trong một số văn bản pháp luật khác đã có những quy định về vấn đề này như sau. Theo định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 02/2014/NĐ-CP: “Người mắc bệnh hiểm nghèo là người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong hủi, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS hoặc bệnh hiểm nghèo khác theo quy định của Bộ Y tế”. Ngoài ra, còn có Danh mục các loại bệnh hiểm nghèo ban hành kèm theo Côngvăn số 6383/BTC-TCT có liệt kê 42 loại bệnh, bao gồm: “1. Ung thư, 2. Nhồi máu cơ tim lần đầu, 3. Phẫu thuật động mạch vành, 4. Phẫu thuật thay van tim, 5. Phẫu thuật động mạch chủ, 6. Đột quỵ, 7. Hôn mê, 8. Bệnh xơ cứng rải rác, 9. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ, 10. Bệnh Parkinson, 11. Viêm màng não do vi khuẩn, 12. Viêm não nặng, 13. U não lành tính, 14. Loạn dưỡng cơ, 15. Bại hành tủy tiến triển, 16. Teo cơ tiến triển, 17. Viêm đa khớp dạng thấp nặng, 18. Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết, 19. Thiếu máu bất sản, 20. Liệt hai chi, 21. Mù hai mắt, 22. Mất hai chi, 23. Mất thính lực, 24. Mất khả năng phát âm, 25. Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn, 26. Suy thận, 27. Bệnh nang tủy thận, 28. Viêm tụy mãn tính tái phát, 29. Suy gan, 30. Bệnh Lupus ban đỏ, 31. Ghép cơ quan (ghép tim, ghép gan, ghép thận), 32. Bệnh lao phổi tiến triển, 33. Bỏng nặng, 34. Bệnh cơ tim, 35. Bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ, 36. Tăng áp lực động mạch phổi, 37. Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận động, 38. Chấn thương sọ não nặng, 39. Bệnh chân voi, 40. Nhiễm HIV do nghề nghiệp, 41. Ghép tủy, 42. Bại liệt”. Những loại bệnh được đề cập trên đây đều là những căn bệnh nguy hiểm, có phương thức chữa trị phức tạp hoặc không có phương pháp điều trị. Việc xác định tình trạng bệnh hiểm nghèo thông thường phải dựa trên kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên theo quy định tại điểm a khoản 2.1 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt: “Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp theo kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên thì người bị kết án đang bị những căn bệnh nguy hiểm đến tính mạnh, khó có phương thức chữa trị”.

luật sư dân sự

Ngoài yếu tố điều kiện cần được đề cập trên đây, điều kiện đủ để người phạm tội được miễn TNHS theo quy định này đó là tình trạng mắc bệnh hiểm nghèo phải dẫn tới bản thân họ không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội. Tức là có yếu tố chứng minh rằng với tình trạng bệnh như vậy đã loại bỏ được tính chất nguy hiểm của họ đối với xã hội thì có thể được miễn TNHS, chẳng hạn như: bị suy giảm về khả năng nhận thức, không có khả năng tự mình thực hiện và điều khiển hành vi,… Việc không yêu cầu họ chịu chế tài hình sự sẽ tạo điều kiện chữa trị bệnh tật để có cơ hội kéo dài sự sống. Điều này thể hiện tính nhân văn, đề cao quyền con người, trân trọng quyền sống của người phạm tội trong BLHS.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ XUÂN LÂM

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến: 0903 918 848

Số điện thoại Luật sư Lâm: 0903 918 848

Trụ sở: 250A Nguyễn Thái Bình, phường 12, quận Tân Bình, TP.HCM

Email: lxlamlaw@gmail.com- Website: www.luatsulam.com.vn