Tiêu chí Văn phòng Luật sư Xuân Lâm chúng tôi là:

– Uy tín

– Chuyên nghiệp

– Hiệu quả cùng có lợi

Thẻ căn cước công dân còn được sử dụng đến khi nào?

Thẻ căn cước công dân còn được sử dụng đến khi nào?

Xin cho tôi hỏi thẻ căn cước công dân còn được sử dụng đến khi nào? – Duy Anh (Cần Thơ)

Thẻ căn cước công dân còn được sử dụng đến khi nào?

Thẻ căn cước công dân còn được sử dụng đến khi nào? (Hình từ Internet)

 

1. Thẻ căn cước công dân còn được sử dụng đến khi nào?

Từ ngày 01/7/2024, Luật Căn cước 2023 sẽ chính thức có hiệu lực thi hành. Khi đó, thời hạn sử dụng thẻ căn cước công dân (bao gồm không gắn chip và gắn chíp) và chứng minh nhân dân sẽ có sự thay đổi.

Cụ thể, thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành (tức trước ngày 01/7/2024) sẽ có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ.

Đối với trường hợp thẻ căn cước công dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.

Khi có nhu cầu, công dân vẫn có thể cấp đổi từ thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo Luật Căn cước 2023.

Tuy nhiên việc cấp đổi này chỉ áp dụng đối với thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 và không thuộc trường hợp hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024.

Lưu ý: Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ thẻ căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.

(Điều 46 Luật Căn cước 2023)

2. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024

Theo khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023, các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023, cụ thể công dân Việt Nam cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

– Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

– Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

– Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

– Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

– Xác lập lại số định danh cá nhân;

– Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

3. Thủ tục cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024

(1) Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước

Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023.

Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước.

(2) Thời hạn cấp đổi thẻ căn cước

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải cấp đổi thẻ căn cước.

(3) Nơi làm thủ tục cấp đổi thẻ căn cước

(i) Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

(ii) Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

(iii) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại (i) và (ii) tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

(Điều 25, 26, 27 Luật Căn cước 2023)

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ XUÂN LÂM

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến: 0903 918 848

Số điện thoại Luật sư Lâm: 0903 918 848

Trụ sở: 250A Nguyễn Thái Bình, phường 12, quận Tân Bình, TP.HCM

Email: lxlamlaw@gmail.com- Website: www.luatsulam.com.vn