Tiêu chí Văn phòng Luật sư Xuân Lâm chúng tôi là:

– Uy tín

– Chuyên nghiệp

– Hiệu quả cùng có lợi

Vợ được ủy quyền cho chồng làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 không? Nếu được thì cần văn bản ủy quyền không?

Vợ được ủy quyền cho chồng làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 không? Nếu được thì cần văn bản ủy quyền không?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến việc xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Cho tôi hỏi vợ được ủy quyền cho chồng làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 không? Nếu được thì cần văn bản ủy quyền không? Câu hỏi của chị N.T.P ở Lâm Đồng.

ợ được ủy quyền cho chồng làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 không? Nếu được thì cần văn bản ủy quyền không?

Việc vợ có thể ủy quyền cho chồng làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 không, theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau:

Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1

3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.

Theo quy định trên, vợ có thể ủy quyền cho chồng làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Và trong trường hợp này thì không cần văn bản ủy quyền.

Phiếu lý lịch tư pháp số 1

Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (Hình từ Internet)

Công dân Việt Nam có thể xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 ở đâu?

Nơi công dân Việt Nam có thể xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau:

Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp

2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;

b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;

c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

Đồng thời theo khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về nơi nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo như sau:

Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1

2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:

a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Theo đó, công dân Việt Nam có thể xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 ở Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú.

Trường hợp công dân cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh.

Tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của công dân thể hiện những nội dung nào?

Quy định về nội dung tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của công dân được quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 như sau:

Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1

1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

2. Tình trạng án tích:

a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

Như vậy, tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của công dân thể hiện nội dung sau:

– Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung.

– Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

– Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ XUÂN LÂM

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến: 0903 918 848

Số điện thoại Luật sư Lâm: 0903 918 848

Trụ sở: 250A Nguyễn Thái Bình, phường 12, quận Tân Bình, TP.HCM

Email: lxlamlaw@gmail.com- Website: www.luatsulam.com.vn